Điện cực biến tính là gì? Các công bố khoa học về Điện cực biến tính

Điện cực biến tính là một loại điện cực có thể thay đổi tính chất hoạt động trong quá trình sử dụng. Điện cực biến tính thường được sử dụng trong các ứng dụng n...

Điện cực biến tính là một loại điện cực có thể thay đổi tính chất hoạt động trong quá trình sử dụng. Điện cực biến tính thường được sử dụng trong các ứng dụng như điều chỉnh dòng điện, biến đổi khí thải, điện phân và điều chỉnh pH.
Điện cực biến tính thường là một loại điện cực bao gồm một vật liệu hoạt động có khả năng thay đổi tính chất hoạt động khi có yếu tố cụ thể được áp dụng lên nó. Điện cực này có thể thay đổi hiệu suất, mức độ ổn định và đáp ứng của nó bằng cách điều chỉnh yếu tố kích thích như điện áp, dòng điện, nhiệt độ, áp suất hoặc pH.

Ví dụ, trong ứng dụng điều chỉnh dòng điện, điện cực biến tính có thể được sử dụng để điều chỉnh độ rộng xung, tần số, biên độ hoặc hướng dòng điện. Trong điều chỉnh khí thải, điện cực biến tính có thể thay đổi thành phần hóa học hoặc tỷ lệ oxy hóa và khử của khí thải để tạo ra một hiệu suất tối ưu.

Điện cực biến tính cũng có thể được sử dụng trong quá trình điện phân, nơi chúng có thể biến đổi hiệu suất và chất lượng của quá trình điện phân bằng cách điều chỉnh các yếu tố như dòng điện, nhiệt độ và thành phần hóa học của dung dịch điện phân.

Một ứng dụng khác của điện cực biến tính là điều chỉnh pH trong quá trình, ví dụ như trong quá trình điều chỉnh pH của nước xử lý hoặc quá trình hóa chất. Điện cực biến tính có thể điều chỉnh mức độ kiềm hoặc acid của dung dịch bằng cách điều chỉnh điện áp hoặc dòng điện được áp dụng lên điện cực.

Tóm lại, điện cực biến tính là một công nghệ linh hoạt và đa dụng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau để thay đổi tính chất hoạt động trong quá trình sử dụng.
Điện cực biến tính có thể được chế tạo từ một loạt các vật liệu như kim loại, bán dẫn, polymer hoặc các hợp chất hóa học khác. Các vật liệu này thường có tính chất điện hóa đặc biệt, cho phép điện cực thay đổi hoạt động dựa trên môi trường xung quanh và các điều kiện khác nhau.

Các biến tính điện cực cũng có thể tự động hoặc được điều khiển bằng các thiết bị điện tử và hệ thống điều khiển. Điều này giúp tăng khả năng linh hoạt và chính xác trong việc điều chỉnh và kiểm soát tính chất hoạt động của điện cực.

Một ứng dụng phổ biến khác của điện cực biến tính là trong các pin và các nguồn năng lượng tái tạo. Điện cực biến tính được sử dụng để tăng hiệu suất và tuổi thọ của các pin bằng cách điều chỉnh hoạt động của điện cực để tối ưu hóa quá trình hoá học và lưu trữ năng lượng.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng điện cực biến tính còn đang trong quá trình nghiên cứu và phát triển liên tục. Các nhà khoa học và kỹ sư đang tìm hiểu và cải tiến công nghệ này để đạt được hiệu suất và ứng dụng tốt nhất trong các lĩnh vực khác nhau.
Có một số phương pháp để tạo ra điện cực biến tính, bao gồm:

1. Điện cực truyền thống: Điện cực được biến tính bằng cách thay đổi chất liệu hoặc cấu trúc của nó. Ví dụ, có thể sử dụng các chất liệu khác nhau như kim loại, polymer hoặc bán dẫn tổng hợp để sản xuất các điện cực với tính chất biến đổi.

2. Phủ phim mỏng: Một phương pháp khác để tạo điện cực biến tính là phủ một lớp mỏng của một chất liệu nhất định lên mặt của điện cực gốc. Phim mỏng này có thể là một lớp oxide, nitrate, sulphide hoặc một loại phương pháp khác để thay đổi tính chất của điện cực.

3. Điện cực nano: Sử dụng công nghệ nano để tạo ra điện cực với tính chất hoạt động biến đổi. Điện cực nano có kích thước rất nhỏ, từ vài nanomet đến vài trăm nanomet, và có thể được điều chỉnh để thay đổi tính chất hoạt động như dẫn điện, khả năng phản ứng và tỷ lệ của các loại phản ứng hóa học.

4. Điện cực thông minh: Các công nghệ thông minh như cảm biến, điều khiển tự động và trí tuệ nhân tạo (AI) có thể được tích hợp vào điện cực để tự động điều chỉnh và điều khiển tính chất hoạt động của nó dựa trên dữ liệu và mục tiêu cụ thể.

Các phương pháp trên chỉ là một số ví dụ và không giới hạn trong việc tạo ra điện cực biến tính. Còn rất nhiều nghiên cứu và phát triển đang được tiến hành để cải tiến và mở rộng ứng dụng của điện cực biến tính.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "điện cực biến tính":

XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẾT ĐỒNG (Cu) BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN ANOT SỬ DỤNG ĐIỆN CỰC PASTE GRAPHIT OXIT BIẾN TÍNH BẰNG Bi2O3
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 22 Số 3 - Trang 47 - 2017
   Bi2O3-modified graphite oxide paste electrode (Bi2O3-GOPE) was manufacturedand used for the determination of trace amounts of copper by differential pulse anodicstripping voltammetry method (DP-ASV). The stripping peak current (Ip) has a linearrelationship with concentration in the range of 0,2 ppb to 12,3ppb of Cu(II) with adeposition time of 120s at deposition potential of -1,2V, in 0,1M acetate buffer (pH=4,5). The relative standard devition (RSD) for a solution containing 2ppb Cu (II)was 1,12% (n = 10), the 3σ detection limit of 0,08ppb. The electrode applied todetermination Cu(II)) in seawater sample in Binh Dinh.Keywords. anodic stripping voltammetry, Bi2O3, Cu, Graphite oxide paste electrode.
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO ĐIỆN CỰC CAC BON NANO BIẾN TÍNH, ỨNG DỤNG XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VẾT CHÌ TRONG MỘT SỐ MẪU NƯỚC TỰ NHIÊN
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21 Số 3 - Trang 149 - 2017
     Due to the outstanding advantages of the structure, mechanical properties, electrical properties, heat transfer and electrical conductivity of nano tubes in particular, led to hundreds of various useful properties have stimulated a wealth of basic research majority industry as well as applied research, from materials science to electronics, from physics to medicine. Therefore carbon nano tubes (CNTs) is one of the ideal materials for fabrication of the working electrode in an electrochemical analyzer. In this paper, we present the results of carbon electrode fabrication and application of modified nano identify trace levels of lead in some natural water samples. Analysis results showed that electrodes fabricated sensitivity, higher selectivity, limit of detection and quantification limits in smaller concentrations than glassy carbon electrode tradition.Keywords: Dissolved Von-Ampe , trace levels, methods, cacbon nano tubes and electrode.
Nghiên cứu xác định hàm lượng Cu2+ trong cá hộp bằng phương pháp điện hóa sử dụng điện cực biến tính ZIF-67/rGO/GC
Vật liệu ZIF-67/rGO được tổng hợp và sử dụng để biến tính điện cực than thủy tinh (GCE) nhằm xác định hàm lượng đồng (II) trong các mẫu cá hộp. Hình thái, đặc tính của vật liệu ZIF-67/rGO được đánh giá bằng các phương pháp hóa lý như phổ FT-IR, phổ Raman, phổ XRD và ảnh chụp SEM cho thấy vật liệu này đã được tổng hợp thành công với các hạt ZIF-67 hình khối đa diện phân tán đồng đều trên những tấm rGO. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng ZIF-67/rGO/GCE có khả năng định lượng Cu2+ tốt hơn GCE. Điều kiện thực nghiệm được lựa chọn để phân tích Cu2+ là: dung dịch nền đệm acetate 0,1 M, pH = 3; 10 µL huyền phù ZIF-67/rGO (1 mg/ mL trong ethanol) dùng để biến tính điện cực, biên độ xung 0,015 V, bước nhảy thế 0,005 V, thời gian làm giàu 180 s, thế làm giàu -0,2 V. Giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp này là 44,13 ppb. Kết quả cho thấy, phương pháp này có độ tin cậy cao và có thể dùng để xác định các mẫu thực tế.
#Điện hóa hòa tan #đồng #ZIF-67 #rGO #điện cực biến tính
Nghiên cứu xác định iốt trong một số đối tượng bằng phương pháp Von - Ampe hòa tan trên điện cực bạc biến tính hữu cơ
Iốt là nguyên tố cần thiết hàng ngày cho con người, việc tìm được phương pháp xác định iốt nhanh, chính xác trong các đối tượng thực phẩm là hướng nghiên cứu rất quan trọng. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp Von-Ampe hòa tan trên điện cực bạc biến tính hữu cơ để xác định iốt trong một số đối tượng. Kết quả cho thấy các điều kiện tối ưu như sau: dung dịch nền N2H4.H2SO4 0,1 M; biến tính điện cực với muối p-NH2-C6H4-N2+OTs- 0,1 mM; thế điện phân làm giàu 0,0 V; thời gian điện phân làm giàu 30 s. Các nguyên tố không cản trở việc xác định iốt khi nồng độ [M] < 30[I-] (với M = Cl-, Zn2+, Cu2+, Fe2+, Fe3+, Cd2+, Pb2+,AsO2-). Đã xác định được độ thu hồi > 85%; khoảng xác định iốt trong nước là 3 – 1200 µg/l, trong thực phẩm 0,05 – 100 mg/kg.
#Von-Ampe #iốt #điện cực biến tính #aryl điazo tosylat #thực phẩm
XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI CHLORAMPHENICOL VÀ TINIDAZOLE TRONG SỮA BỘT BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN DÙNG ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH VỚI VẬT LIỆU COMPOSITE MnO2/GO
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 28 Số 4 - Trang 37 - 2023
Graphene oxide (GO) was first synthesized by the improved Hummers W.S. method. It was then modified with manganese dioxide (MnO2) to obtain MnO2/GO composite material by chemical method.The parameters in the linear scanning adsorptive cathodic stripping voltammetry method (LS-AdCSV) include the amount of material, the accumulation potential and time, the potential sweep rate, and the influence of some organics and inorganics on the peak current of chloramphenicol (CAP) and tinidazole (TNZ), respectively. Under optimised conditions, the simultaneous determination of CAP and TNZ using the MnO2/ERGO/Naf/GCE sensor shows a linear concentration range from 1.0 to 20 µM, with detection limits of 1.50 M and 2.24 M. Furthermore, the proposed method was successfully applied for the simultaneous determination of CAP and TNZ in milk powder samples
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO ĐIỆN CỰC GLASSY CARBON BIẾN TÍNH BẰNG GRAPHENE OXIDE DẠNG KHỬ VÀ ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH AMARANTH TRONG MẪU KẸO BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON-AMPE
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 29 Số 2 - Trang 8 - 2023
The glassy carbon electrode modified with reduced graphene oxide (ErGO/GCE) was fabricated by electrochemical reduction using cyclic voltammetry with conditions: graphene oxide 1 mg/mL, pH = 7: potential range from -1.5 V to 0 V. The ErGO/GCE was applied to determine amaranth in food with optimal conditions such as Britton-Robinson buffer pH 3.0, adsorption potential 0 V, adsorption time 30 s, scan rate 20 mV/s, linearity range from 1×10-7 mol. L-1to 1×10-6 mol. L-1, limit of detection 3×10-8 mol. L-1 and limit of quantification 10×10-8 mol. L-1. The proposed method was applied to determine amaranth in candy samples
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CẢM BIẾN SINH HỌC ĐIỆN HÓA TRÊN CƠ SỞ VI ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 26 Số 3B - Trang 126 - 2023
In this study, electrochemical biosensors based on conductive polymer (polyaniline, PANi) and carbon nanomaterials (graphene, Gr) were fabricated on a screen-printed electrode (Pt-SPE) to detect plantprotective drugs (Methamidophos). PANi films were synthesized onto microelectrodes using cyclic voltammetry (CV) then coated Gr film directly onto the electrode. The PANi/Gr bilayer hybrid material has good electrical conductivity, high porosity, good adhesion to biological molecules, and fast electronic transmission. PANi/Gr hybrid membranes were used to fabricate disposable acetylcholinesterase sensors to detect acetylthiocholine (ATCh). The electrochemical sensor is capable of detecting the Methamidophos with a detection limit of 1-50 ppm for a period of 10 minutes with the error permitted limit (15%). The electrochemical sensor provides a very promising technical solution to monitor topical acetylthiocholine levels in patients with neurological diseases and to identify neurotoxins such as sarin and pesticides.
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI LƯỢNG SIÊU VẾT ĐỒNG VÀ CAĐIMI TRONG MẪU TRÀ BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN, SỬ DỤNG ĐIỆN CỰC NANO CACBON ỐNG BIẾN TÍNH
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20 Số 4 - Trang 311 - 2016
    Mecury film electrode prepared in situ on the support of nano-silver and carbon nanotubes(MFE/nanoAg-C) was used for the simultaneous determination of sub-ppb levels of copper(II) and cadmium (II) by differential pulse - anodic stripping voltammetry (DP-ASV) in thesolution of 0.1 M acetate buffer (pH = 4.5). Conditions for fabrication of the electrode werefound: the carbon nanotubes paste/nano silver/tricresyl phosphate binding oil mass ratio(mC:mAg:mTCP) of 5:1:4; the mixture dried at suitable temperatures and then packed into oneend of a Teflon electrode probe. Influence of supporting electrolytes and interferents such asmetal ions on copper and cadmium stripping responstripes was surveyed. Under suitableconditions, the method gained high reproducibility of the metal stripping peak curent: RSD 0.8% (n = 9) for copper and 1.1% (n = 9) for cadmium, and low limit of detection (3): 0.2 ppbfor each metal at a deposition potential of - 1200 mV for a deposition time of 60 s - 120 s. TheDP-ASV procedure using MFE/nanoAg-C was successfully applied to simultaneousdetermination of copper and cadmium in tea samples in Binh Dinh province.Keywords: Electrodes modified MFE / nanoAg-C, Von-Ampe, stripping, simultaneous, metals.
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐIỆN CỰC ĐĨA THAN THỦY TINH ĐƯỢC BIẾN TÍNH VỚI L–CYSTEIN VÀ VÀNGNANO CHO PHƯƠNG PHÁP VON–AMPE HÒA TAN ANOT XUNG VI PHÂNXÁC ĐỊNH AXIT URIC
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - - 2014
    A new gold nanoparticles-modified electrode was fabricated by self-assembling gold nanoparticles to the surface of the L-cysteine-modified glassy carbon electrode (GC/L-cys/Au-nano). The modified electrode showed an excellent characteristicsfor differential pulse anodic stripping voltammetric (DP-ASV) determination of uric acid (UA) in 0.1 mol L-1 phosphate buffer solution (PBS) (pH = 4.1). The anodic currents of UA on the modified electrode were 12-fold to that of the bare GC. Kinetic parameters of the UA electrode process such as electron transfer coefficient (α) and electron transfer rate constant (Ks) were calculated. Influences of the factors such as pH, concentration of L-cysteine (L-cys), deposition potential (Edep) and time (tdep) on stripping current of UA were investigated. The DP-ASV with the modified electrode gained high sensitivity (1.49 µA/µM), low detection limit (2.7 µM at Edep = +200 mV and tdep = 20 s) and good linerrange in the UA concentration of 2.0 - 40µM. The proposed method was successfully applied for the detection of UA in human urine and serum samples(without the samples treatment)with satisfactory results: good accuracy with recovery of 108 - 126% and good repeatability with relative standard deviation (RSD) of 1.2 - 2.7% (n = 3). Keywords: Uric acid, DP-ASV, Gold nanoparticles, L-cysteine.     
Nghiên cứu tính chất điện hóa của Rhodamine B trên điện cực thủy tinh biến tính bằng Fe3O4/rGO
Vật liệu graphene oxide (GO) được tổng hợp bằng phương pháp Hummers và sau đó được khử bằng axit ascorbic và biến tính bằng Fe3O4. Các đặc trưng lý hóa của vật liệu được xác định bằng phép đo phổ hồng ngoại (IR) và phổ nhiễu xạ tia X (XRD) cho thấy sự xuất hiện các đỉnh đặc trưng của rGO và Fe3O4. Vật liệu rGO/Fe3O4 sau khi tổng hợp được dùng để biến tính điện cực than thuỷ tinh (GCE). Kết quả khảo sát cho thấy, rGO/Fe3O4 làm tăng đáng kể diện tích bề mặt hoạt động điện hóa của điện cực (SGCE = 3,1 mm2; SrGO/Fe3O4/GCE = 12,2 mm2). Tính chất điện hóa của Rhodamine B trên điện cực rGO/Fe3O4/GCE đã được nghiên cứu và cho thấy trong quá trình oxi hóa, Rhodamine B nhường 2 electron cùng với trao đổi 1 H+ trong môi trường axit hoặc trao đổi 2 H+ trong môi trường trung tính và kiềm nhẹ.
#Graphene oxide khử #Fe3O4 #GCE #xác định điện hóa #Rhodamine B
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2